Những trường hợp bồi thường bằng đất và nhà ở khi bị thu hồi đất
Luật Đất đai (sửa đổi): Động lực phục hồi thị trường bất động sản 31 trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội theo Luật Đất đai (sửa đổi) |
Bồi thường bằng đất nếu địa phương có điều kiện về quỹ đất, quỹ nhà ở
Bộ Tài nguyên và Môi trường vừa trình Chính phủ dự thảo Nghị định Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, nhằm hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2024.
Đáng quan tâm, dự thảo Nghị định đã quy định cụ thể việc bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi, hoặc bằng nhà ở cho người có đất bị thu hồi, quy định tại khoản 2 Điều 91, khoản 1 Điều 96, khoản 1 Điều 98, khoản 1 Điều 99 của Luật Đất đai.
Cụ thể, đối tượng được bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi, hoặc bằng nhà ở là hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam, khi Nhà nước thu hồi đất mà có đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định tại Điều 95 của Luật Đất đai.
Việc bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi, hoặc bằng nhà ở được thực hiện nếu các đối tượng có đất bị thu hồi nêu trên có nhu cầu và địa phương có điều kiện về quỹ đất, quỹ nhà ở.
Giá đất tính thu tiền sử dụng đất khi bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi là giá đất được xác định theo bảng giá đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Giá bán nhà ở tái định cư trong địa bàn cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định. Trường hợp bố trí nhà ở tái định cư khác đơn vị hành chính cấp huyện, thì giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Phối cảnh khu tái định cư phục vụ dự án Vành đai 4 Vùng Thủ đô tại thôn Khê Ngoại 2, xã Văn Khê, huyện Mê Linh. Ảnh: Lương Hằng |
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện quỹ đất địa phương, quy định hình thức bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi; quy định suất diện tích đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi, suất diện tích nhà ở để bồi thường cho người có đất thu hồi.
5 trường hợp khác được bồi thường về đất
Dự thảo cũng quy định 5 trường hợp khác được bồi thường về đất và điều kiện được bồi thường về đất quy định tại khoản 3 Điều 95 của Luật Đất đai.
Trường hợp thứ nhất là hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai, không thuộc trường hợp quy định tại Điều 139 và Điều 140 của Luật Đất đai, được Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi có đất thu hồi xác nhận không có tranh chấp và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Đất đang sử dụng có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống trước ngày 1/7/2014.
- Đất đang sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ trước ngày 1/7/2014.
- Đất đang sử dụng có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống và sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ trước ngày 1/7/2014.
- Đất đang sử dụng ổn định vào mục đích nông nghiệp từ trước ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành.
- Thuộc đối tượng được giao đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 118 của Luật Đất đai và đã sử dụng đất ở, đất phi nông nghiệp trước ngày 1/7/2014, có đăng ký thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Trường hợp thứ hai là hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 1/7/2004 theo quy định tại Điều 140 của Luật Đất đai được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
Trường hợp thứ ba là hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định thuộc trường hợp có vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 1/7/2014 theo quy định tại khoản 1, điểm a và điểm c khoản 2, điểm a khoản 3, khoản 4 Điều 140 của Luật Đất đai mà không có tranh chấp, đủ điều kiện được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp thứ tư là hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà không phải là đất có nguồn gốc do lấn, chiếm đất của người sử dụng đất hợp pháp, không phải đất có tranh chấp, không thuộc trường hợp quy định tại Điều 137, Điều 138, Điều 139, Điều 140, khoản 1 Điều 151 của Luật Đất đai, không thuộc trường hợp vi phạm pháp luật đất đai mà tại thời điểm sử dụng đất đã bị xử lý vi phạm hành chính buộc trả lại đất hoặc đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhưng không chấp hành.
Trường hợp thứ năm là hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà loại đất xác định trên giấy tờ đã cấp khác với phân loại đất theo quy định tại Điều 9 của Luật Đất đai, hoặc khác với hiện trạng sử dụng đất thì bồi thường theo loại đất sau khi được xác định lại theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật Đất đai.