Xử lý hành vi sa thải người lao động trái pháp luật
Xử lý người lao động về hành vi làm giả giấy tờ nội bộ công ty Chế độ ốm đau trong thời gian ngừng việc Có được điều chuyển người lao động làm các công việc khác so với hợp đồng lao động? |
Theo luật sư Trịnh Khánh Toàn - Đoàn luật sư thành phố Hà Nội:
Điểm d Khoản 4 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 quy định, về nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động: Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Như vậy, việc công ty bạn sa thải bạn khi bạn đang mang thai là trái với quy định pháp luật.
Để xác định hành vi sa thải trái pháp luật của người sử dụng lao động có bị xử lý hình sự hay không, cần xem xét hành vi này có đủ yếu tố cấu thành Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật quy định tại Điều 162 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 hay không.
Theo quy định, người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà thực hiện một trong các hành vi sau đây gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 1 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 1 năm:
a) Ra quyết định buộc thôi việc trái pháp luật đối với công chức, viên chức;
b) Sa thải trái pháp luật đối với người lao động;
c) Cưỡng ép, đe dọa buộc công chức, viên chức, người lao động phải thôi việc.”
Như vậy, nếu hành vi sa thải người lao động của công ty bạn thực hiện vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác và gây hậu quả nghiêm trọng thì mới bị xử lý hình sự.
Để bảo vệ quyền lợi của mình trong trường hợp này, người lao động cần khiếu nại quyết định sa thải này đến công ty theo quy định tại Nghị định 24/2018/NĐ-CP hoặc khởi kiện ra tòa án nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp bạn đặt trụ sở chính theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự.