Xử lý đối với doanh nghiệp chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quyết định số 595/QĐ-BHXH của BHXH Việt Nam: Hằng tháng, chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị trích tiền đóng BHXH bắt buộc trên quỹ tiền lương tháng của những người lao động tham gia BHXH bắt buộc, đồng thời trích từ tiền lương tháng đóng BHXH của từng người lao động theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
Doanh nghiệp, đơn vị chậm đóng, nợ đóng BHXH sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người lao động và uy tín của doanh nghiệp. Ảnh: B.D. |
Như vậy, thời hạn nộp tiền BHXH hằng tháng của các đơn vị, doanh nghiệp sử dụng lao động chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng.
Tuy nhiên, hiện nay, nhiều đơn vị, người sử dụng lao động vẫn không đóng đúng thời gian quy định, dẫn đến tình trạng chậm đóng tiền BHXH. Đáng chú ý, nhiều doanh nghiệp khi trả lương hằng tháng cho người lao động đã trích tiền của người lao động để đóng BHXH, BHYT, BHTN nhưng chưa chuyển số tiền phải đóng BHXH, BHYT, BHTN ngay trong tháng theo quy định tại Điều 86, Luật BHXH năm 2014; Khoản 1, Điều 15 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT số 46/2014/QH13 ngày 13/6/2014 và Khoản 1, Khoản 2, Điều 44 Luật Việc làm năm 2013 về cơ quan BHXH.
Về xử lý đối với doanh nghiệp để chậm đóng BHXH, tại Khoản 2 Điều 17 Luật BHXH năm 2014; Khoản 3 Điều 122 Luật BHXH năm 2014 quy định cụ thể về việc xử lý vi phạm đối với hành vi: Người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 của Luật BHXH (1.Trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN; 2.Chậm đóng tiền BHXH, BHTN; 3.Chiếm dụng tiền đóng, hưởng BHXH, BHTN) từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật, còn phải nộp số tiền lãi bằng 2 lần mức lãi suất đầu tư Quỹ BHXH bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng.
Như vậy, theo quy định trên, đơn vị, doanh nghiệp chậm đóng BHXH từ 30 ngày trở lên không chỉ bị xử lý vi phạm mà còn phải nộp thêm số tiền lãi cho cơ quan BHXH. Đồng thời, sẽ bị xử lý hình sự theo Điều 216 Bộ luật Hình sự về tội trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động.
Điều 216 Bộ luật Hình sự quy định về tội trốn BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động quy định: Người nào có nghĩa vụ đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ 6 tháng trở lên thuộc một trong những trường hợp sau đây, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 1 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 1 năm: a) Trốn đóng bảo hiểm từ 50 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng; b) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người đến dưới 50 người lao động. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200 triệu đồng đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 6 tháng năm đến 3 năm: a) Phạm tội 2 lần trở lên; b) Trốn đóng bảo hiểm từ 300 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng; c) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 50 người đến dưới 200 người; d) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 1 tỷ đồng hoặc bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm: a) Trốn đóng bảo hiểm 1 tỷ đồng trở lên; b) Trốn đóng bảo hiểm cho 200 người trở lên; c) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 2 Điều này. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm. 5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 200 triệu đồng đến 500 triệu đồng; b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 1 tỷ đồng; c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng. |