Quy định của pháp luật về tạm ứng tiền lương
Khoản 1 Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương như sau:
Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
Còn về tạm ứng tiền lương, theo quy định tại Điều 101 Bộ luật Lao động 2019, người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.
Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ một tuần trở lên nhưng tối đa không quá một tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.
Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.
Ngoài ra, Khoản 3 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 cũng nêu rõ, người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên. Nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
Như vậy, việc tạm ứng lương về cơ bản sẽ do hai bên thỏa thuận. Tuy vậy, tùy trường hợp hưởng lương theo hợp đồng hay theo sản phẩm sẽ có mức tạm ứng lương khác nhau. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động vẫn được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.
Khi đang bị tạm đình chỉ công việc, người lao động vẫn được ứng lương theo Điều 128 Bộ luật Lao động 2019. Cụ thể, thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.
Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.
Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng. Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
Như vậy, trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.
Tin khác
Quy định mới nhất về nội quy và quy chế thi tuyển, xét tuyển công chức
Quy định mới nhất về chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội
Từ năm 2026, mức giảm trừ gia cảnh của người nộp thuế tăng hơn 40%
Trạm Y tế phường Cầu Giấy truyền thông Ngày Quốc tế trẻ em gái 11/10
Bộ Nội vụ định hướng chi tiết vị trí việc làm lĩnh vực y tế tại UBND cấp xã
Có thể bạn quan tâm
Bộ Nội vụ định hướng bổ sung vị trí việc làm tại cấp xã
Hướng dẫn xác định vị trí việc làm chuyên trách chuyển đổi số được hưởng hỗ trợ 5 triệu đồng/tháng
Quy định mới nhất về nội quy và quy chế thi tuyển, xét tuyển công chức
Quy định mới nhất về chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội
Từ năm 2026, mức giảm trừ gia cảnh của người nộp thuế tăng hơn 40%
Trạm Y tế phường Cầu Giấy truyền thông Ngày Quốc tế trẻ em gái 11/10
Bộ Nội vụ định hướng chi tiết vị trí việc làm lĩnh vực y tế tại UBND cấp xã
Tạo khí thế mới hướng tới Đại hội Hội Nông dân Thành phố lần thứ XI
Dự án Luật Dân số: Sinh đủ 2 con được ưu tiên mua nhà ở xã hội
Lương hưu hàng tháng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội 24 năm
Định hướng các trường đại học theo khối ngành chuyên sâu, tránh đào tạo tràn lan
Cần kịp thời hoàn thiện chính sách pháp luật bảo vệ người tiêu dùng
Hà Nội thực hiện tốt chính sách đối với người có công
Những điểm mới trong thủ tục hưởng bảo hiểm xã hội một lần